Thiết kế và hiện thực Lớp_(lập_trình_máy_tính)

Lớp được tạo thành từ các phần tử cấu trúc và hành vi.[4] Ngôn ngữ lập trình mà bao gồm lớp như hàm tạo lập trình thường cung cấp hỗ trợ cho nhiều tính năng liên quan đến lớp, và cú pháp cần thiết.

Cấu trúc

Kí hiệu UML cho lớp

Một lớp chứa các mô tả trường dữ liệu (data), hay đặc tính (property), trường (field), thành viên dữ liệu (member variable), hay thuộc tính (attribute). Thường thì các trường kiểu và tên sẽ được gắn với trạng thái biến trong thời gian chạy chương trình; các biến trạng thái này thuộc về lớp hay thực thể của lớp.

Hành vi

Hành vi của lớp hay thực thể của nó được định nghĩa bằng cách sử dụng phương thức. Phương thức là chương trình con với khả năng hoạt động trên đối tượng hoặc lớp.

Khái niệm giao diện lớp

Mỗi lớp hiện thực (implement, hay nhận ra) một giao diện bằng cách cung cấp cấu trúc và hành vi. Cấu trúc bao gồm dữ liệu và trạng thái, và hành vi gồm đoạn mã để diễn tả cách phương thức được hiện thực.[5]

Ví dụ

Khả năng truy cập thành viên

Xem thêm thông tin: Che giấu thông tin

Đây là một số tập chỉ định truy cập thông dụng:[6]

  • Riêng tư (private, hay class-private) hạn chế quyền truy cập cho chỉ trong nội bộ lớp. Chỉ có phương thức là thành phần của cùng lớp mới có thể truy cập thanh viên private.
  • Được bảo vệ (protected, hay class-protected) cho phép chính lớp đó và các lớp con của nó truy cập tới thành viên.
  • Công cộng (public) có nghĩa bất cứ đoạn mã nào cũng có thể truy cập thành viên đó thông qua tên của nó.